xóa án tích theo bộ luật hình sự
Thứ năm, đối với trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định, Điều 71 BLHS năm 2015 cũng đã rút ngắn thời hạn xóa án tích và quy định thời điểm để tính thời hạn xóa án tích sớm hơn so với BLHS năm 1999. Thứ sáu, cùng với việc bổ sung chế định trách nhiệm hình
Thứ nhất, ý nghĩa của việc xóa án tích. Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) quy định: "Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án". Như vậy, một người bị kết án hình sự đã được xóa án tích thì họ
Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung cơ bản chế định xóa án tích cho người bị kết án theo hướng mở rộng đối tượng được xóa án tích hoặc được coi là chưa có án tích; nhân đạo, khoan hồng đối với người bị kết án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bị kết án tái hòa nhập
Vay Tiền Cấp Tốc Online Cmnd. 03/03/2018 71339 Print Xóa án tích cho người bị kết án là một trong những nội dung quan trọng của Luật Hình sự Việt Nam. Đây là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người phạm tội đã bị kết án, […] Xóa án tích cho người bị kết án là một trong những nội dung quan trọng của Luật Hình sự Việt Nam. Đây là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người phạm tội đã bị kết án, thuộc trường hợp có án tích nhưng chưa được xóa là một trong những cơ sở để định tội; để xem xét tái phạm, tái phạm nguy hiểm là tình tiết định khung hình phạt trong một số tội phạm hoặc là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung cơ bản chế định xóa án tích cho người bị kết án theo hướng mở rộng đối tượng được xóa án tích hoặc được coi là chưa có án tích, nhân đạo, khoan hồng đối với người bị kết án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bị kết án tái hòa nhập cộng đồng, sớm ổn định để làm ăn, sinh sống. Cụ thể – Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 đã điều chỉnh định nghĩa về người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và bỏ đi quy định về việc phải “được Tòa án cấp giấy chứng nhận” như trong BLHS trước đây. Với quy định mới này, BLHS năm 2015 đã giải quyết được những khó khăn đối với người chấp hành xong bản án; rút bớt các thủ tục, đồng thời chuyển trách nhiệm cập nhật thông tin về án tích của người bị kết án sang cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp khoản 4 Điều 70 – Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Đó là 1 Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; 2 Người được miễn hình phạt; 3 Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì; 4 Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; 5 Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Như vậy, Bộ luật hình sự năm 2015 đã thu hẹp phạm vi đối tượng xác định mang án tích so với trước đây. Theo đó, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ khi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và bị áp dụng hình phạt mới phải mang án tích và đối với họ được áp dụng hình thức xóa án tích đương nhiên. Đối với người đã thành niên thì họ phải mang án tích trong trường hợp bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc bị kết án do lỗi cố ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. – Khoản 2 Điều 70 quy định giữ nguyên thời hạn 01 năm để được xóa án tích đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; nhưng rút ngắn thời hạn để được xóa án tích theo hướng còn 02 năm đối với trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 03 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm và 05 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Đồng thời, quy định rõ hơn đối với trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xoá án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời hiệu thi hành bản án người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn a 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; b 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm Khoản 2 Điều 107. – Thời hạn xóa án tích được tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc khi hết thời hiệu thi hành bản án. Đây là quy định mới và có lợi người cho người bị kết án trong cách tính thời hạn xóa án tích trong Bộ luật Hình sự năm 2015 vì theo quy định trước đây thì thời hạn xóa án tích được tính khi người phạm tội chấp hành xong bản án. Ngoài ra, trong thời hạn xóa án tích thì người bị kết án không được thực hiện hành vi phạm tội mới. Tội phạm mới này có thể là bất kỳ loại tội phạm nào cũng như có thể được thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý. Nếu như người bị kết án chưa được xóa án tích lại phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành khoản 2 Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015. – Xóa án tích theo quyết định của Tòa án Điều 71 được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện + Tòa án quyết định xóa án tích căn cứ vào tính chất tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án. + Thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án được xác định là từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn a 01 năm nếu bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; b 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm, d 07 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn trên thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Đối với trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích. – Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Điều 72 người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự 2015. Chu Văn Quang/
Xóa án tích là một chế định thể hiện tính nhân đạo trong pháp luật hình sự Việt Nam, khuyến khích người phạm tội tuân thủ pháp luật sau khi chấp hành xong bản án, tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời, nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. Vậy hiện nay quy định về xóa án tích có gì mới cần chú ý? Mời quý khách hàng cùng theo dõi tư vấn của Luật sư tư vấn Hình sự dưới đây. 1. Quy định xóa án tích mới về những trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích Theo quy định xoá án tích tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 BLHS có hai điểm mới là - Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và không cần phải “được Tòa án cấp giấy chứng nhận” như trong BLHS trước đây. - Có quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 BLHS đó là + Người đã thành niên bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; + Người được miễn hình phạt; + Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; + Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. 2. Quy định xóa án tích mới về trường hợp đương nhiên được xóa án tích Trên cơ sở tại khoản 2 Điều 70 BLHS thì quy định xoá án tích về đương nhiên được xóa án tích cần chú ý như sau + Giữ nguyên quy định thời hạn 01 năm để được xóa án tích đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + Rút ngắn thời hạn để được xóa án tích còn 02 năm đối với trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 03 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm và 05 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án; + Riêng trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Xem thêm Quy định pháp luật về xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi 3. Quy định xóa án tích mới về trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định Đối với trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định. Quy định xoá án tích tại Điều 71 BLHS cũng đã rút ngắn thời hạn xóa án tích sớm hơn và có lợi hơn cho người phạm tội so với Bộ luật hình sự năm 1999 BLHS năm 1999 đó là - Thời hạn được xoá án tích là 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm BLHS năm 1999 quy định trường hợp này người bị kết án phạt tù đến 03 năm; - Thời hạn được xoá án tích là 05 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 05 năm đến 15 năm thời hạn giảm 02 năm so với BLHS năm 1999; - Thời hạn được xoá án tích là 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. BLHS năm 1999 quy định thời hạn là 10 năm. 4. Quy định xóa án tích mới về thời điểm để tính thời hạn xóa án tích Dựa vào Điều 73 BLHS thì quy định xóa án tích về thời điểm để tính thời hạn xóa án tích có điểm khác so với BLHS năm 1999 như sau Thời hạn xóa án tích căn cứ và hình phạt chính đã tuyên, thời điểm tính xóa án tích kể từ khi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản là một trong những quy định mới, khác biệt với luật cũ. BLHS năm 1999 quy định thời điểm để tính thời hạn xóa án tích là từ khi chấp hành xong bản án hoặc hết thời hiệu thi hành bản án. Ví dụ A bị kết án 02 năm tù về tội trộm cắp tài sản, buộc bồi thường 10 triệu đồng và chịu án phí theo quy định. Trường hợp này, thời điểm tính xóa án tích kể từ khi A đã chấp hành xong hình phạt tù, không phụ thuộc vào việc chấp hành các quyết định khác trong bản án. Trên đây là sự tư vấn của công ty về những quy định xóa án tích mới nhất. Nếu quý khách hàng muốn tìm hiểu rõ hơn hoặc thắc mắc về trình tự, thủ tục xóa án tích, quý khách hàng có thể liên hệ đến chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp bởi Luật sư tư vấn Hình sự giàu kinh nghiệm của công ty. Trân trọng! Liên hệ qua Hotline 094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn; 096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn. Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ – Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh; – Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh. Liên hệ qua Zalo – Facebook Zalo 094 221 7878 – Facebook Saigon Law Office Liên hệ qua Email Saigonlaw68 Luatsutronghieu Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng! >> Danh sách văn phòng luật sư của chúng tôi - Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương - Văn phòng luật sư Long An - Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai
Quy định về xóa án tích theo Bộ luật Hình sự năm 2015? Đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015? Thủ tục, trình tự xóa án tích?Như chúng ta có thể thấy, trong Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về các loại tội phạm tương ứng với hành vi gây ra tội, các hình phạt riêng để xử phạt nhưng vẫn có những điều quy định về giảm nhẹ tội danh được hưởng khoan hồng từ nhà nước nếu như xét thấy có các tình tiết giảm nhẹ hoặc trong thời gian chấp hành án có thái độ, hành động thực hiện tốt. Trong trường hợp bị kết án tù thì có thể được xóa án tích và được coi là chưa bị kết án. Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến – Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13; – Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13; – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14; – Công văn số 04/TANDTC-PC về việc áp dụng Bộ luật hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 của Quốc hội; Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về xóa án tích như sau “Điều 69. Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.” Có thể thấy Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung cơ bản chế định xóa án tích cho người bị kết án theo hướng mở rộng đối tượng được xóa án tích hoặc được coi là chưa có án tích, nhân đạo, khoan hồng đối với người bị kết án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bị kết án tái hòa nhập cộng đồng, sớm ổn định để làm ăn, sinh sống. Cụ thể – Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 đã điều chỉnh định nghĩa về người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và bỏ đi quy định về việc phải “được Tòa án cấp giấy chứng nhận” như trong BLHS trước đây. – Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Đó là + Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; + Người được miễn hình phạt; + Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; Như vậy, từ nội dung trên có thể thấy Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định rất rõ về xóa án tích đối với những trường hợp bị kết án thuộc một trong số những tội về xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh sau khi đã chấp hành hình phạt xong. 2. Đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015 Tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về trường hợp đương nhiên xóa án tích như sau – Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định là các tội về xâm phạm an ninh quốc gia như tội phản bội tổ quốc, hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,….. và tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh như phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược, tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê,….. của Bộ luật khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. – Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạnđối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo là 01 năm; trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm là 02 năm; trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm thì thời hạn đương nhiên xóa án tích là 03 năm và 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm đã chấp hành xong hình phạt bổ sung. Trong trường hợp này người bị kết án sẽ đương nhiên được xóa án tích. Các trường hợp cần Quyết định xóa án tích của Tòa án. Tại Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về các trường hợp về xóa án tích theo quyết định của Toà án như sau – Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định các tội về xâm phạm an ninh quốc gia như xâm phạm an ninh lãnh thổ, khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân,….. và tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh như gây chiến tranh xâm lược, tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê, làm lính đánh thuê…..của Bộ luật. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. – Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm được xóa án tích trong 03 năm; trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm thì thời hạn xóa án tích là 05 năm và 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. – Đối với trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. Theo đó, Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội Tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phá hoại hòa bình, chống lại loại người và tội phạm chiến tranh. Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu bị kết án 10 năm từ mà không bị kết án về các tội Tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phá hoại hòa bình, chống lại loại người và tội phạm chiến tranh thì thời gian đương nhiên được nhiên được xóa án tích của bạn là 5 năm và không phạm tội mới trong thời hạn 5 năm. Bạn chấp hành phạt tù xong từ năm 2012 nhưng nếu như hoàn thành các nghĩa vụ về bồi thường nếu có thì 2017 bạn vẫn chưa được xóa án tích. Còn nếu như bạn chấp hành xong mọi nghĩa vụ cả bồi thường cả hình phạt tù từ năm 2012 thì đến 2017 là 5 năm thì bạn sẽ đương nhiên được xóa án tích. 3. Thủ tục, trình tự xóa án tích Hồ sơ xóa án tích trong trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ bao gồm – Đơn xin xóa án tích – Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp. – Bản sao hộ khẩu; – Bản sao chứng minh nhân dân. Trình tự thực hiện – Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện. – Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích + Người thuộc diện được đương nhiên xóa án tích nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có thẩm quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. + Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt + Người bị kết án phải có đơn yêu cầu xóa án tích gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. + Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. + Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. + Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích + Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích. Như vậy, để áp dụng trình tự thủ tục xóa án tích như chúng tôi đã trình bày bên trên thì tất cả các trường hợp là đối tượng được xóa án tích phải đáp ứng được các điều kiện về loại tội phạm, đã chấp hành xong bản án và có thời hạn kết thúc chấp hành án theo quy định.
xóa án tích theo bộ luật hình sự