tap chi khoa hoc dat

Sáng 19-10, tại TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học Quốc tế (Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh) và Trường Đại học Sydney (Australia) đã ký kết hợp tác chính thức, mở ra cơ hội học tập quốc tế tại Australia cho sinh viên Việt Nam. Chương trình ký kết hợp tác giữa Trường You need to enable JavaScript to run this app. Tạp chí khoa học. You need to enable JavaScript to run this app. Phân tích hình dáng không gian vào biển đụng khu đất NNTT. Tạp chí Khoa học tập Đất, số 56, 18 - 22. ISSN 2525 - 2216.Lê Huy Vũ, Võ Quang Minh, Phạm Tkhô giòn Vũ, Trần Văn Dũng, Lê Văn Khoa, Trần Kyên Tính, Lê Quang Trí, Thái Thành Dư, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Quỳnh Thắm Vay Tiền Cấp Tốc Online Cmnd. The point of the calendar will be viewed as the problem of the core needs to be recommended of the research in the calendar development activity. However, This development is not implemented with dynamic, zones, point du lịch. For such, need to save the management activity for a well development development in the province Long An. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeResearchGate has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication. Trải qua nhiều quy trình phản biện, tạp chí của Đại học Quốc gia Hà Nội được chấp nhận vào cơ sở dữ liệu ISI và Scopus. Tạp chí Vật liệu và Linh kiện tiên tiến JSAMD được xuất bản một năm 4 kỳ, với hội đồng biên tập gồm 31 nhà khoa học, trong đó có 23 người nước ngoài. Tổng biên tập là GS Nguyễn Hữu Đức, Phó giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội. PGS Phan Mạnh Hưởng, cựu sinh viên của trường, hiện giảng dạy Đại học South Florida Mỹ tham gia điều hành. Anh công bố hơn 200 bài báo ISI với lần trích dẫn. Năm 2017, anh được trao giải thưởng nghiên cứu xuất sắc của Đại học South Florida. Trang bìa tạp chí JSAMD. JSAMD có chức năng công bố công trình nghiên cứu liên quan đến vật liệu sinh học, vật liệu xanh, nano và composite, vật liệu năng lượng, siêu vật liệu biến hóa, các vật liệu thông minh, bán dẫn, siêu dẫn, linh kiện và ứng dụng. Theo thông tin đăng tải trên website của trường, JSAMD xuất bản số đầu tiên vào tháng 3/2016 với 130 công trình nghiên cứu. Tháng 2/2017, sau 4 số xuất bản, theo quy định điều kiện của Web of Science ISI, JSAMD lần đầu tiên đăng ký xét chọn và tháng 7/2017 được chấp nhận vào hệ thống nhóm tạp chí mới nổi của ISI. Theo Web of Science, 130 bài được JSAMD công bố trong năm 2016 và 2017 đã có 220 lần trích dẫn, mỗi bài báo có tỷ lệ trích dẫn trung bình là 1,71. Đến tháng 1/2018, Ban biên tập đăng ký tham gia nhập hệ thống Scopus. Trải qua 3 tháng thực hiện quy trình phản biện, ngày 11/4/2018, JSAMD được SCOPUS chấp nhận vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung. PGS Phan Mạnh Hưởng, cựu sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, tham gia điều hành tạp chí. Ảnh ISI và Scopus là hai hệ thống mà giới khoa học phấn đấu đăng tải công trình nghiên cứu, bởi chúng bao gồm các tạp chí uy tín với hệ thống bình duyệt khó khăn. Viện Thông tin khoa học ISI Institute for Scientific Information được thành lập bởi nhà khoa học Mỹ – Eugene Garfield vào năm 1960, sau đó sát nhập vào tập đoàn Thomson Reuters. Với hơn tạp chí khoa học, ISI sẽ đánh giá, xếp hạng theo lĩnh vực. Scopus là hệ thống dữ liệu khoa học với hơn tạp chí chuyên ngành trong các ngành khoa học kỹ thuật, y tế và xã hội, trong đó lĩnh vực xã hội là chủ yếu. Tóm tắt Nước dưới đất được coi là nguồn nước sạch, là nguồn cấp cho sinh hoạt, chăn nuôi, công nghiệp cho đa số các huyện của tỉnh Nam Định. Tuy nhiên việc khai thác nước dưới đất như hiện nay làm cho quá trình xâm nhập mặn diễn ra nhanh và mạnh mẽ hơn. Hiện tại, tỉ lệ diện tích nhiễm mặn tầng chứa nước đã lên đến gần 50% ở tầng Pleistocen và hầu như toàn bộ tầng Holocen dưới. Bằng cách sử dụng mô hình phần tử hữu hạn, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá các phương án khai thác nước dưới đất khác nhau với lưu lượng các lỗ khoan khai thác tăng dần theo thời gian đểđáp ứng nhu cầu cấp nước theo tốc độ tăng dân số đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở phương án 1 PA1, diện tích đới nhạt sau khi khai thác tính đến năm 2030 là 855,6 km 2 diện tích nhiễm mặn chiếm gần 2% đới nhạt. Còn theo phương án 2 PA2, xâm nhập mặn diễn ra nhanh hơn PA1, diện tích đới nhạt sau khi bị nhiễm mặn còn 852,01 km 2 , giảm gần 4 km 2 so với PA1. Từkhóa Nước dưới đất, xâm nhập mặn, tầng chứa nước Pleistocen, phần tử hữu hạn. 1. Mở đầu  Nam Định là một tỉnh thuộc khu vực ven biển Đồng bằng sông Hồng ĐBSH, là nơi tập trung dân cư, trung tâm kinh tế, giao thông quan trọng của đất nước. Tại Nam Định nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội. Do vậy, khả năng xâm nhập mặn của  Trần Thị Thúy nước mặn vào tầng chứa nước, thấu kính nước nhạt đang có nguy cơ ngày càng gia tăng, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng như hiện nay. Theo các kết quả điều tra, quan trắc nghiên cứu và đánh giá tài nguyên nước dưới đất từ trước đến nay cho thấy nguồn tài nguyên nước dưới đất NDĐ ở nhiều khu vực ven biển đã và đang bị ô nhiễm và nhiễm mặn, hoặc có dấu hiệu bị ô nhiễm và nhiễm mặn. Nguyên nhân Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, số 19 2016 230-237 1 Nghiên cứu dự báo xâm nhập mặn tầng chứa nước Pleistocen vùng ven biển Nam Định bằng phương pháp phần tử hữu hạn Trần Thị Thúy Hường1, Trịnh Hoài Thu2, Trần Thị Lệ Hằng1, Vũ Văn Mạnh 1,* 1Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam Nhận ngày 26 tháng 5 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 28 tháng 7 năm 2016, chấp nhận đăng ngày 06 tháng 9 năm 2016 Tóm tắt Nước dưới đất được coi là nguồn nước sạch, là nguồn cấp cho sinh hoạt, chăn nuôi, công nghiệp cho đa số các huyện của tỉnh Nam Định. Tuy nhiên việc khai thác nước dưới đất như hiện nay làm cho quá trình xâm nhập mặn diễn ra nhanh và mạnh mẽ hơn. Hiện tại, tỉ lệ diện tích nhiễm mặn tầng chứa nước đã lên đến gần 50% ở tầng Pleistocen và hầu như toàn bộ tầng Holocen dưới. Bằng cách sử dụng mô hình phần tử hữu hạn, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá các phương án khai thác nước dưới đất khác nhau với lưu lượng các lỗ khoan khai thác tăng dần theo thời gian đểđáp ứng nhu cầu cấp nước theo tốc độ tăng dân số đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở phương án 1 PA1, diện tích đới nhạt sau khi khai thác tính đến năm 2030 là 855,6 km2 diện tích nhiễm mặn chiếm gần 2% đới nhạt. Còn theo phương án 2 PA2, xâm nhập mặn diễn ra nhanh hơn PA1, diện tích đới nhạt sau khi bị nhiễm mặn còn 852,01 km2, giảm gần 4 km2 so với PA1. Từkhóa Nước dưới đất, xâm nhập mặn, tầng chứa nước Pleistocen, phần tử hữu hạn. 1. Mở đầu Nam Định là một tỉnh thuộc khu vực ven biển Đồng bằng sông Hồng ĐBSH, là nơi tập trung dân cư, trung tâm kinh tế, giao thông quan trọng của đất nước. Tại Nam Định nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, khả năng xâm nhập mặn của Trần Thị Thúy Hường. ĐT 0972117813 E-mail thuyhuong7th nước mặn vào tầng chứa nước, thấu kính nước nhạt đang có nguy cơ ngày càng gia tăng, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng như hiện nay. Theo các kết quả điều tra, quan trắc nghiên cứu và đánh giá tài nguyên nước dưới đất từ trước đến nay cho thấy nguồn tài nguyên nước dưới đất NDĐ ở nhiều khu vực ven biển đã và đang bị ô nhiễm và nhiễm mặn, hoặc có dấu hiệu bị ô nhiễm và nhiễm mặn. Nguyên nhân 2 chủ yếu do khai thác quá mức nguồn tài nguyên nước dưới đất dẫn đến quá trình xâm nhập mặn diễn ra nhanh và mạnh mẽ biệt, Nam Định là vùng có tầng chứa nước Pleistocen nguy cơ bị nghiễm mặn trầm trọng hơn [1]. Giai đoạn năm 2013-2015, theo số liệu thu thập cho thấy lượng khai thác nước tăng dần theo từng giai đoạn, tầng qp chiếm gần 80% tổng lượng nước khai thác nước dưới đất thuộc dựán Quy hoạch tài nguyên nước ngầm tỉnh Nam Định.Vấn đề này được nhiều tác giả nghiên cứu bằng các mô hình sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn và phần tử hữu hạn[2-5]. Vì thế đề tài đã tiến hành nghiên cứu xâm nhập mặn bằng mô hình phần tử hữu hạn PTHH theo 2 phương án khai thác nước khác nhau đểđánh giá vàđưa ra các khuyến cáo cho việc khai thác nước dưới đất tốt nhất 2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập và xử lý số liệu - Để xây dựng mô phỏng 3 chiều khu vực nghiên cứu, đề tài nghiên cứu tham khảo các tài liệu về lỗ khoan khảo sát ĐCTV được thu thập trong đề án “Lập bản đồ địa chất thủy văn vùng Nam Định tỷ lệ 1 do đoàn ĐCTV – ĐCCT 47 thi công năm 1996. Tỉnh Nam Định có 17 lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nước Pleistocen qp tập trung chủ yếu ở phía Bắc tỉnh Nam Định gồm 14/17 lỗ khoan. Từ số lỗ khoan có thể phân chia ra các đơn vị ĐCTV từ trên xuống dưới như sau + Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen trên qh2 + Các thành tạo nghèo nước Holocen dưới qh1 + Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen dưới qh1 + Các thành tạo nghèo nước Pleistocen trên + Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen qp - Thu thập hàm lượngTổng độ khoáng hóaTDS ở khu vực ven biển Nam Định đã được trình bày trong các báo cáo của Nguyễn Văn Độ 1996[6], Trịnh Hoài Thu và nnk 2015[7], dựán Đức BGI 2011, Frank Wagner và cộng sự 2011[8] được đề tài nghiên cứu được tổng hợp lại và sử dụng trong mô hình. Phương pháp mô hình hóa Để tính toán xâm nhập mặn, phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng với phương trình dòng chảy nước dưới đất và phương trình lan truyền chất ô nhiễm. 3. Kết quả và thảo luận Xây dựng các tham số mô hình ban đầu Mô hình được xây dựng theo 5 bước - Xác định vùng lập mô hình và lưới phần từ hữu hạn. - Phân tầng mô hình - Hiệu chỉnh mô hình Độ tin cậy của mô hình được tiến hành bằng cách so sánh giá trị mực nước so sánh với giá trị mực nước thực tế đo được tại các lỗ khoan quan trắc Quốc gia là Q108b, [8,9,10]. Nếu mực nước tính toán với mô hình và mực nước thực tế có sai số lớn, độ tin cậy không cao thì cần tiến hành hiệu chỉnh các thông số đầu vào mô hình như hệ số thấm, hệ số nhả nước, hệ số chứa, các điều kiện biên. 3 Hình 2. Lưới phần tử hữu hạn Hình 3. Cấu trúc 3D khu vực nghiên cứu -Biên và điều kiện biên Biên trên mô hình được mô phỏng biên sông là sông Đáy có quan hệ thủy lực với tầng chứa nước qp, biên biển là biển đông có quan hệ với tầng qh1, biên bổ cập được chứng minh là khu vực tiếp giáp với phía tây vùng nghiên là khu vực phía Tây tiếp giáp giữa các tầng chứa nước lỗ hổng và các tầng chứa nước khe nứt, karst, đá vôi của tỉnh Ninh Bình[10]. -Cập nhật thông số ĐCTV Các thông số ĐCTV sau khi chỉnh lý đưa vào mô hình tính toán. Kết quả dự báo xâm nhập mặn TCN Pleistocen Phương án 1 Dự báo XNM TCN qp với lưu lượng khai thác trong dải nước nhạt giữ nguyên như hiện tại. Lượng nước khai thác được tính theo nhu cầu sử dụng hiện tại m3/ngày.Các thông số đầu vào sau khi được hiệu chỉnh được đưa vào mô hình tính toán từ 01/01/2014 đến 31/12/2030 Hình 4. Bản đồ dự báo xâm nhập mặn TCN qp theo PA1 năm 2020 Hình 5. Bản đồ dự báo xâm nhập mặn TCN qp theo PA1 năm 2025 4 Hình 6. Bản đồ dự báo xâm nhập mặn TCN qp theo PA1 năm 2030 Nhận xét Diện tích đới nhạt ở thời điểm ban đầu là 870,50 km2, kết quả dự báo xâm nhập mặn đến năm 2030 đới nhạt giảm còn 860,6 km2. Trong những năm 2020, 2025, 2030 lưỡi mặn tiến sâu về phía Nam tỉnh Nam Định. Huyện Nam Trực lưỡi mặn lan ra 6,7 km2, huyện Xuân Trường lan ra khoảng 5,78 km2. Phương án 2 Dự báo XNM TCN qp với lưu lượng các lỗ khoan khai thác tăng dần theo nhu cầu sử dụng nước. Theo phương án 2 này, tổng lưu lượng khai thác tang dần theo thời gian, với mức khai thác thời điểm 2020, 2025, 2030 lần lượt là m3/ngày; m3/ngày; m3/ngày. Hình 7. Bản đồ dự báo xâm nhập mặn TCN qp theo PA2 năm 2020 Kết quả dự báo theo phương án này cho thấy xâm nhập mặn diễn ra nhanh bản đồ dự báo xâm nhập mặn từ 01/01/2014 đến 31/12/2030 như sau Hình 8. Bản đồ dự báo xâm nhập mặn TCN qp theo PA2 năm 2025 Hình 9. Bản đồ dự báo xâm nhập mặn TCN qp theo PA2 năm 2030 Nhận xét Lượng khai thác phương án 2 tăng dần theo thời gian, phụ thuộc vào nhu cầu dùng nước theo tốc độ tăng dân số đến năm 2020, 2025, 2030 và vị trí các lỗ khoan phân bố ở đới nhạt giống phương án 1 thì đến năm 2030 lưỡi mặn tiến mạnh hơn ở các huyện gần ranh giới mặn - nhạt. Diện tích bị xâm nhập mặn năm 2025 là 14,22 km2, đến năm 2030 gần 18,49 km2 chiếm 2,12% diện tích đới nhạt ban đầu. 4. Kết luận 5 Bằng phương pháp mô hình hóa xây dựng các phương án khai thác khác nhau và lưu lượng các lỗ khoan khai thác tăng dần theo thời gian để đáp ứng nhu cầu cấp nước theo tốc độ tăng dân số đến năm 2030 và cho ra được các kết quả dự báo xâm nhặp mặn . Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy có độ tin cậy cao hơn so với việc sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn. Cụ thể, trong cả 2 phương án, lưỡi mặn đều có xu hướng lấn sâu vào cái đới nhạt. Ở PA1, diện tích đới nhạt sau khi khai thác tính đến năm 2030 là 855,6 km2 diện tích nhiễm mặn chiếm gần 2% đới nhạt. Còn theo PA2, XNM diễn ra nhanh hơn PA1, diện tích đới nhạt sau khi bị nhiễm mặn còn 852,01 km2, giảm gần 4 km2 so với PA1. Phương pháp phần tử hữu hạn có thể sử dụng cho các nghiên cứu tương tự cho nước dưới đất. Tài liệu tham khảo [1] Trịnh Hoài Thu, Đánh giá hiện trạng và dự báo xâm nhập mặn tầng nước ngầm Pleistocene do khai thác nước ngầm vùng ven biển đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Khoa học Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 2015. [2]Ngô Đức Chân,Tính toán xâm nhập mặn tầng Pliocen trên do ảnh hưởng của khai thác tại Tp. Hồ Chí Minh, Liên đoàn Địa chất Thủy văn – Địa chất Công trình Miền Nam, Việt Nam, 2005. [3]Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Thành Công,Lập phương trình động liên kết với mô hình phần tử hữu hạn trong tính toán khai thác tối ưu nước TCN không áp, Tạp chí Địa chất, 260, 51– 62, 2000. [4]Khomine Abedelrahem Allow, Seawater intrusion in Syrian coastal aquifers, past, present and future, case study, Arab J Geosciences, Volume 4, Issue 3-4, – 653, 2011. [5] Pantelis Soupios et al., Modeling Saltwater Intrusion at an Agricultural Coastal Area Using Geophysical Methods and the FEFLOW Model, EngGeol Soc Territ, 3, 249 – 252, 2014. [6] Nguyễn Văn Độ, Báo cáo kết quả lập bản đồ Địa chất thủy văn vùng Nam Định, tỷ lệ 1 Liên đoàn II Địa chất thủy văn, Hà Nội1996. [7] Trịnh Hoài Thu và nnk, Nghiên cứu mức độ xâm nhập mặn tầng chứa nước Pleistocen khu vực ven biển Nam Định do khai thác quá mức NDĐ, Viện Hàn lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, 2015. [8] Frank W., Dang Tran Trung, Hoang Dai Phuc and Falk L., Assessment of Groundwater Resources in Nam Dinh Province, Part A, Improvement Groundwater Protection Viet Nam 2011. [9]Falk L., Rebecca B., Frank W., Assessment of Groundwater Resources in Nam Dinh Province, Part B, Improvement Groundwater Protection Viet Nam 2011. [10] Hoàng Văn Hoan, Nghiên cứu xâm nhập mặn nước dưới đất trầm tích Đệ Tứ vùng Nam Định, Luận án Tiến sĩ Đại chất, Đại học Mỏ - Địa chất, 2014 6 Study onForecast theSalinization Intrustion Pleistocene Aquifer in the Coastal Zone of Nam Dinh Province by Finite Element Method Tran Thi Thuy Huong1, Trinh Hoai Thu2, Tran Thi Le Hang1,Vu Van Manh 1 1 VNU University of Science,VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 Institute of Marine Geology and Geophysics,VAST Abstract. Groundwater is considered asa freshwater sourc which supplying for domestic, livestock, industry for most of districts in Nam Dinh. The exploitation and extraction of groundwater makes thesalinization process faster and stronger. Currently, the saline area hasrisen to nearly 50% in Pleistocene aquifer and almost all bottom Holocene aquifer. By using finite element model different groundwater have been studied to meet the water area by by 2030 is km2 in which the intrusion area account for nearly 2%. In the second scenario, the sea water intrusion happen faster, the fresh water zone is km2, reduced nearly 4 km2 than the frist mining plan. Keywords Groundwater, saltwater intrusion, Pleistoceneaquifer, finite element. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this intrusion is one of the most important water quality problems in coastal aquifers. Effective prediction tools of saltwater intrusion are of vital importance in the prevention of groundwater contamination in these regions. Geophysical techniques constitute non-invasive methods with a twofold purpose determining the aquifer geometric and geological characteristics and at the same time monitoring the extent of saltwater intrusion. The key idea of this study is the development of a comprehensive geophysical data processing tool which guides the modelling process. In this work, preliminary results from the application of this processing tool in the Tympaki basin Herakleio, Greece are presented. Specifically, TEM was used to estimate an accurate pseudo 3-D geomodel bedrock geometry, fault detection, etc. which guided the construction of a groundwater simulation model. The groundwater model was developed using the FEFLOW software and determined the saltwater intrusion based on all the available geoenvironmental cáo kết quả lập bản đồ Địa chất thủy văn vùng Nam Định, tỷ lệ 1 Liên đoàn II Địa chất thủy vănĐộ Nguyễn VănNguyễn Văn Độ, Báo cáo kết quả lập bản đồ Địa chất thủy văn vùng Nam Định, tỷ lệ 1 Liên đoàn II Địa chất thủy văn, Hà Nội1996.Nghiên cứu mức độ xâm nhập mặn tầng chứa nước Pleistocen khu vực ven biển Nam Định do khai thác quá mức NDĐ, Viện Hàn lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt NamTrịnh Hoài Thu Và NnkTrịnh Hoài Thu và nnk, Nghiên cứu mức độ xâm nhập mặn tầng chứa nước Pleistocen khu vực ven biển Nam Định do khai thác quá mức NDĐ, Viện Hàn lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, 2015.Assessment of Groundwater Resources in Nam Dinh Province, Part A, Improvement Groundwater Protection Viet NamW FrankDang Tran TrungDai HoangPhucL FalkFrank W., Dang Tran Trung, Hoang Dai Phuc and Falk L., Assessment of Groundwater Resources in Nam Dinh Province, Part A, Improvement Groundwater Protection Viet Nam 2011.Assessment of Groundwater Resources in Nam Dinh Province, Part B, Improvement Groundwater Protection Viet NamL FalkB RebeccaW FrankFalk L., Rebecca B., Frank W., Assessment of Groundwater Resources in Nam Dinh Province, Part B, Improvement Groundwater Protection Viet Nam 2011.Nghiên cứu xâm nhập mặn nước dưới đất trầm tích Đệ Tứ vùng Nam Định, Luận án Tiến sĩ Đại chất, Đại học Mỏ-Địa chấtHoàng Văn HoanHoàng Văn Hoan, Nghiên cứu xâm nhập mặn nước dưới đất trầm tích Đệ Tứ vùng Nam Định, Luận án Tiến sĩ Đại chất, Đại học Mỏ-Địa chất, 2014

tap chi khoa hoc dat